Chú thích Chủ_nghĩa_đế_quốc_Trung_Hoa

  1. 1 2 Zhāng Fēng-Phó giáo sư khoa Quan hệ quốc tế, Đại học Thanh Hoa, Suy ngẫm lại về “Hệ thống triều cống”: mở rộng biên độ khái niệm về chính trị Đông Á lịch sử (bằng tiếng Việt). Link: , Link lưu trữ
  2. “美国真的很喜欢用“中国威胁论”吓唬老百姓 (Việt ngữ: Hoa Kỳ thực sự thích sử dụng "lý thuyết đe dọa Trung Quốc" để dọa người dân)”. 8 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.  (bằng tiếng Trung)
  3. 1 2 3 Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam (1979), Phê phán chủ nghĩa bành trướng và bá quyền nước lớn của giới cầm quyền Bắc Kinh, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, trang 17. Link: Phê Phán Chủ nghĩa Bành Trướng Và Bá Quyền Của Bắc Kinh, Link lưu trữ
  4. 1 2 3 4 “Giáo sư Mỹ: Nguồn gốc mọi căng thẳng ở Biển Đông là tư tưởng Đại Hán”. Giaoduc.net.vn. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018. 
  5. 1 2 “Doing Business in Yunnan Province of China”. Ministry Of Commerce - People's Republic Of China. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.  (bằng tiếng Anh)
  6. Frederick W. Mote; Denis Twitchett (26 tháng 2 năm 1988). The Cambridge History of China: Volume 7, The Ming Dynasty, 1368-1644. Cambridge University Press. tr. 144. ISBN 978-0-521-24332-2. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 01 năm 2020.  (bằng tiếng Anh)
  7. 6-1 自然资源划 [6-1 Natural Resources] (bằng tiếng Trung). Statistics Bureau of Xinjiang. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015. 
  8. Millward James A. (2007). “Eurasian Crossroads: A History of Xinjiang” (bằng tiếng Anh). Columbia University Press. ISBN 978-0-231-13924-3. Truy cập 7 tháng 10 năm 2018.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  9. Wylie, Sđd, trang 104: 'To counterbalance the political power of the lama, Khubilai appointed civil administrators at the Sa-skya to supervise the mongol regency' (Việt ngữ: 'Để đối trọng với quyền lực chính trị của Lạt ma, Hốt Tất Liệt bổ nhiệm các quan chức tại Sa-skya giám sát thay mặt chính quyền Mông Cổ').
  10. Dawa Norbu (năm 2001). China's Tibet Policy, tr. 139. Psychology Press.
  11. “Biên giới Việt Nam và Trung Quốc qua các triều đại quân chủ Việt Nam”. Biên phòng Việt Nam. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.  Đoạn ghi: Vả lại, 40 dặm ấy nếu thuộc vào Vân Nam thì là nội địa của trẫm, nếu thuộc vào An Nam thì vẫn là ngoại vi của trẫm, không có chút gì phân biệt cả. Vậy chuẩn cho đem đất ấy ban thưởng cho quốc vương (vua Việt Nam) được đời đời giữ lấy.”” Nói cách khác sự phân chia biên giới giữa hai nước Hoa, Việt mang nặng tính cách lịch sử và quan niệm chính trị cổ thời. Đó là những giới hạn có tính cách hành chánh nhiều hơn là phân ranh quốc tế.
  12. “Người vạch rõ nguồn gốc chủ nghĩa Đại Hán”. Vietnamnet.vn. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.  Đoạn ghi: GS Trần Đình Hượu viết: "Xâm lược nước láng giềng là cách kiếm lợi nhưng chủ yếu là để tăng thêm uy thế. Đánh là cướp bóc mà cũng để đòi thêm cống nạp. Nhưng đánh cũng còn để ra oai, tỏ ra còn đủ sức trừng phạt những ai lăm le chống đối... Đó là con đường lấy ngoài yên trong của hoàng đế".
  13. Armed Confrontation between China and India
  14. “Thủ tướng Hun Sen: Không có chuyện "đòi" Phú Quốc, Nam Bộ”. 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập 17 tháng 11 năm 2015. 
  15. https://www.nytimes.com/2018/10/15/world/africa/kenya-china-racism.html
  16. https://www.dw.com/en/the-racist-face-of-the-chinese-presence-in-africa/a-46223068
  17. “China's Ambitions in Myanmar”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015. 
  18. https://sentinel.tw/real-reasons-behind-chinese-expansionism/
  19. “美国务卿对华扣大帽子:中国是“新帝国主义列强” (Việt ngữ: Ngoại trưởng Mỹ có một chiếc mũ lớn ở Trung Quốc: Trung Quốc là một "cường quốc đế quốc mới")”. http://news.sina.com.cn. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.  đoạn ghi:   在中国近现代史相当长一段时间内,“打倒帝国主义”是中国人最常喊的口号之一。现在中国一没有侵略他国,二没有强迫别人签下不平等条约,怎么变成了“新帝国主义列强”?蒂勒森难道是在开玩笑?显然不是。他是在得州一所大学发表演讲时这么说的。他想警告“拉美国家不要过度依赖与中国的经贸联系”,而是选择与美国合作。蒂勒森还把矛头对准俄罗斯,称俄罗斯在该地区日益增强的存在“令人感到警觉”。值得关注的是,蒂勒森的指责与美国最近出台的国家安全战略报告等如出一辙,甚至总统特朗普的国情咨文也有所体现。 Việt ngữ:   Trong lịch sử hiện đại của Trung Quốc trong một thời gian dài của thời gian, "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc" đó là một trong những người phổ biến nhất Trung Quốc la hét các khẩu hiệu. Trung Quốc hiện nay là một quốc gia, ông đã không xâm lược, cả hai đã không buộc người khác phải ký hiệp ước bất bình đẳng, làm thế nào để trở thành một "thế lực đế quốc mới"? Tillerson có đùa không? Rõ ràng là không. Ông nói điều này khi ông phát biểu tại một trường đại học ở Texas. Ông muốn để cảnh báo "các nước Mỹ Latinh không quá phụ thuộc vào quan hệ thương mại và kinh tế với Trung Quốc", lựa chọn thay vì hợp tác với Hoa Kỳ. Tillerson cũng nhắm mục tiêu Nga, cho biết sự hiện diện ngày càng tăng của Nga trong khu vực "mọi người cảm thấy tỉnh táo." Cần lưu ý rằng lời buộc tội của Tillerson giống hệt như Báo cáo Chiến lược An ninh Quốc gia Hoa Kỳ gần đây, và thậm chí cả địa chỉ Liên bang của Tổng thống Trump cũng được phản ánh..
  20. “一觉醒来,中国成“帝国主义列强”了?! (Việt ngữ: Tỉnh dậy, Trung Quốc đã trở thành một "quyền lực hoàng gia"? !)”. sohu.com. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.  đoạn ghi: 而中华文明,是发源于大陆的农耕文明,喜欢把人类、社会、自然、和宇宙当成一个整体去研究,这种“天人合一”的理念,就容易把世界的万物调和成和谐共存关系。中华文明是一种多元化文明,是和而不同的文明,所以中国古人就开始追求天下太平、世界大同。 Việt ngữ: Khái niệm "hài hòa giữa con người và thiên nhiên" giúp cho việc hòa giải tất cả mọi thứ trên thế giới trở nên hài hòa cùng nhau. Nền văn minh Trung Quốc là một nền văn minh đa nguyên, một nền văn minh hài hòa và khác biệt, vì vậy người Trung Quốc cổ đại đã bắt đầu theo đuổi hòa bình thế giới.
  21. Turnbull, Stephen (2002), trang 140, Ghi chú: lần đầu (1592-1593) 43.000 quân.
  22. Turnbull, Stephen (2002), trang 217, Ghi chú: lần hai (1597-1598) là 100.000 quân.
  23. Swope (2002), Sđd, trang 781.
  24. Suy ngẫm lại về “Hệ thống triều cống...(Link đã dẫn), Đoạn ghi: Sự hữu dụng mập mờ của thuyết lấy Trung Hoa làm trung tâm trong các thời kỳ Trung Quốc suy yếu gợi ý rằng thuyết về sự ưu việt của Trung Hoa đơn nhất là không đủ và dẫn tới lầm lẫn bởi vì một Trung Quốc suy yếu cũng phải lo lắng về sự sống sót của nó. Điều này ít nhất là những gì Nhà Tống trải nghiệm với các địch thủ đầy sức mạnh của nó ở phía Bắc. Đối với những thời kỳ này chúng ta cần một giả thuyết về động cơ của các vua Trung Quốc đối với an ninh của triều đại họ.
  25. “中越战争三十周年之际 两国关系发展令人关注”. Radio France Internationale. Ngày 17 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018. 
  26. “SỰ THẬT VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM & TRUNG QUỐC TRONG 30 NĂM QUA”. Sachhiem.net. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.  Đoạn ghi: Tài liệu của Đảng cộng sản Trung Quốc do chủ tịch Mao Trạch Đông viết mang tên Cách mạng Trung Quốc và Đảng cộng sản Trung Quốc, xuất bản năm 1939 có viết:“Các nước đế quốc sau khi đánh bại Trung Quốc, đã chiếm các nước phụ thuộc của Trung Quốc: Nhật chiếm Triều Tiên, Đài Loan, Lưu Cầu, quần đảo Bành Hồ và Lữ Thuận. Anh chiếm Miến Điện, Butan, Hương Cảng, Pháp chiếm An Nam…”
  27. Suy ngẫm lại về “Hệ thống triều cống...(Link đã dẫn), Đoạn ghi: Yongjin Zhang cho rằng, theo cách nhìn này, hệ thống triều cống là thể chế nền tảng của trật tự Đông Á lịch sử. Theo cách diễn đạt của ông, “Hệ thống triều cống là thể chế nền tảng bao gồm cả giả thuyết triết học và tập tục mang tính thể chế bên trong trật tự thế giới Trung Hoa và thứ tạo nên các mối quan hệ và đảm bảo sự hợp tác giữa Trung Quốc và các thành viên tham dự khác trong Pax Sinica (30). Chính thông qua hệ thống triều cống mà Trung Quốc và các quốc gia khác tiến hành các quan hệ có ý nghĩa với nhau. Hệ thống triều cống trong ngữ cảnh này bao gồm các giả thuyết văn hóa như lấy Trung Hoa làm trung tâm và miêu tả các quy tắc và tập tục, như người nước ngoài thực thi triều cống đối với triều đình Trung Hoa và triều đình Trung Hoa thì tặng lại quà và sắc phong.
  28. Suy ngẫm lại về “Hệ thống triều cống...(Link đã dẫn), Đoạn ghi: Tôn ti trật tự của mối quan hệ được xác nhận trên sự ưu việt của Trung Quốc và sự bá chủ đối với nước ngoài và sự phục tùng của họ. Tôn trọng trật tự này và thừa nhận sự ưu việt Trung Hoa là đòi hỏi tuyệt đối đối với các quan hệ mở với Trung Quốc. Do đó, “Nước ngoài, nếu giao thiệp với Trung Quốc được chờ đợi và chỉ có thể giao thiệp khi làm điều đó như là một quốc gia triều cống” (17). Khi phân tích các động cơ riêng rẽ, mô hình thừa nhận rằng các vị vua Trung Quốc khởi xướng quan hệ triều cống bởi vì họ coi trọng thanh thế mà các đoàn triều cống nước ngoài sẽ đem đến cho họ, các vị vua nước ngoài tham gia triều cống bởi vì họ đánh giá cao lợi ích thương mại với Trung Quốc. Do đó, “thương mại và triều cống là các khía cạnh có cùng nguồn gốc của một hệ thống đơn lẻ về quan hệ đối ngoại, giá trị đạo đức của triều cống trở nên quan trọng hơn trong tâm trí của các ông vua Trung Quốc và giá trị vật chất của thương mại trong tâm trí các ông vua dã man (18). “Giá trị đạo đức của triều cống” ngụ ý rằng đối với các vua Trung Hoa, chức năng của triều cống là để chứng thực tính chính thống của các vua. Đối với các vua nước ngoài, thì trái lại, thương mại là động cơ quan trọng nhất, “phần lớn toàn bộ thực thể (hệ thống triều cống), được nhìn từ bên ngoài như là một phương tiện khéo léo của thương mại (19) và “các đoàn sứ triều cống đóng chức năng chủ yếu như là đoàn buôn” (20).
  29. “帝国主义侵略给中国带来了什么 (Việt ngữ: Sự xâm lăng của đế quốc đã mang đến Trung Quốc điều gì ?)”. gaosan. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018. 
  30. “Tự kỷ về lịch sử để thực hiện giấc mộng bá chủ Biển Đông”. giaoduc.net.vn. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.  Đoạn ghi: Trong bài báo này, bà Oánh và ông Tồn viết: "Nhân dân Trung Quốc không bao giờ quên đất nước mình đã bị chiếm đóng bởi quân đội đế quốc vào thế kỷ XX. Trong hơn một thế kỷ Trung Quốc phải chịu đựng sự sỉ nhục từ các cuộc xâm lược của ngoại bang.Đó là lý do tại sao người dân và chính phủ Trung Quốc rất nhạy cảm trước bất cứ điều gì liên quan đến toàn vẹn lãnh thổ và không cho phép điều này tái diễn. Đây là điều mà thế giới bên ngoài cần lưu ý khi tìm hiểu Trung Quốc và hãy cố gắng hiểu hành vi của Trung Quốc", bà Oánh - ông Tồn viết.
  31. “M. Taylor Fravel (2010). “International Relations Theory and China’s Rise: Assessing China’s Potential for Territorial Expansion”, International Studies Review, 12, tr. 505–532.” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018. 
  32. Jane Burbank and Frederick Cooper, Empires in World History: Power and the Politics of Difference, (Princeton & Oxford, Princeton University Press, 2010, tr 8.
  33. “SIX PRINCIPLES OF POLITICAL REALISM”. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. 
  34. Người vạch rõ nguồn gốc chủ nghĩa Đại Hán, Link đã dẫn, Đoạn ghi: Rõ ràng, kết luận này không chỉ đúng với bản chất các triều đại phong kiến Trung Quốc xưa. Khi đang phải đối mặt với không ít vấn đề nảy sinh từ trong nước, nền kinh tế có những dấu hiệu bất ổn, sức ép về dân số... lập tức nhà cầm quyền tìm cách đẩy mâu thuẫn ra ngoài. Điều này thể hiện ở chỗ gây hấn với các nước làng giềng như tranh chấp biên giới với Ấn Độ, tranh chấp lãnh hải với Nhật Bản và các nước Asean.
  35. “拉美外交官驳蒂勒森“中国威胁论”:非常看好与中国合作 (Việt ngữ: Các nhà ngoại giao Mỹ Latinh bác bỏ "lý thuyết đe dọa Trung Quốc" của Tilson: rất lạc quan về hợp tác với Trung Quốc)”. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 01 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018. 

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chủ_nghĩa_đế_quốc_Trung_Hoa http://news.sina.com.cn http://news.sina.com.cn/c/nd/2018-02-04/doc-ifyreu... http://english.mofcom.gov.cn/aroundchina/yunnan.sh... http://www.xjtj.gov.cn/sjcx/tjnj_3415/2014xjtjnj/z... http://www.asiapacificms.com/articles/myanmar_infl... http://www.cankaoxiaoxi.com/china/20180209/2255344... http://www.gaosan.com/gaokao/81180.html http://www.sohu.com/a/220759230_138452 http://www.taipeitimes.com/News/editorials/archive... http://taylorfravel.com/documents/research/fravel....